Hướng dẫn của Mỹ về sản xuất và sử dụng phân ủ (compost)
trong sản xuất hữu cơ
Taryn Kennedy - Viện đánh giá vật liệu hữu cơ ( Organic Materials Review Institute-OMRI)
Đối với nước ta, không phải tất cả phân ủ và phân hữu cơ, dù có tên trong danh mục đều được sử dụng trong sản xuất hữu cơ có chứng nhận.Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 109/2018/NNĐ_CP về nông nghiệp hữu cơ thì phân hữu cơ nói riêng, phân bón nói chung sử dụng trong sản xuất hữu cơ phải được sản xuất từ các nguyên liệu và phương pháp phù hợp tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ và đáp ứng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật khác có liên quan. Như vậy, khi chứng nhận sản phẩm hữu cơ, tổ chức chứng nhận phải đánh giá xem loại phân ủ, phân hữu cơ mà cơ sở sản xuất dùng có đáp ứng các yêu cầu trên hay không.
Vậy tại Mỹ, sản phẩm phân ủ (compost) phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào để được sử dụng trong nông nghiệp hữu cơ? Chúng ta xem bài viết dưới đây của tác giả Taryn Kennedy - Viện đánh giá vật liệu hữu cơ ( Organic Materials Review Institute-OMRI) để hiểu thêm về vấn đề này.
Các quy định của Chương trình hữu cơ Quốc gia (NOP) của USDA ( Bộ Nông nghiệp Mỹ) bao gồm các thực hành tại nông trại như canh tác, luân canh cây trồng và quản lý độ màu mỡ đất. Các tiêu chuẩn này quy định những chất nào có thể được dùng cho cây trồng và đất. NOP xuất bản các hướng dẫn làm rõ hơn các tiêu chuẩn liên quan đến một chất hoặc một thực hành cụ thể. Hướng dẫn NOP 5021 đề cập đến việc sản xuất và sử dụng phân ủ và phân trùn quế. Trong các tiêu chuẩn này, chất hữu cơ phải được áp dụng theo cách ngăn ngừa ô nhiễm cây trồng, đất và nước. Chất hữu cơ có thể được bổ sung dưới dạng nguyên liệu thực vật và phân động vật chưa ủ hoai, hoặc đã ủ hoai mục; mỗi loại có những hạn chế hoặc không hạn chế khi sử dụng tùy thuộc vào bản chất của nó và cách nó được sản xuất.
Phân ủ cho các trang trại hữu cơ phải được làm từ các nguyên liệu ủ thô cho phép. Chúng bao gồm các chất không tổng hợp không bị cấm tại quy định 205.602, bao gồm xác bã cây trồng và các nguyên liệu thực vật khác, và / hoặc các nguyên liệu tổng hợp được phê duyệt để sử dụng làm chất cải tạo đất hoặc thực vật, bao gồm các chất dinh dưỡng tổng hợp (Bảng 1). Nguyên liệu ủ thô nông nghiệp không nhất thiết phải được chứng nhận hữu cơ. Phân ủ phải được kiểm soát để đạt được nhiệt độ 55-77 °C trong tối thiểu ba ngày. Nguyên liệu có thể được ủ theo hàng, đống ủ hiếu khí hoặc bất kỳ hệ thống kiểm soát nào khác đạt được yêu cầu về thời gian và nhiệt độ tối thiểu. Phân ủ được làm từ các nguyên liệu thô được phép không bị hạn chế nếu nó đáp ứng các tiêu chuẩn này, nghĩa là không có giới hạn thời gian sử dụng trước khi thu hoạch (tức là thời gian từ khi bón đến khi thu hoạch).
Để ngăn ngừa sự ô nhiễm mầm bệnh cho cây trồng, đối với phân gia súc chưa ủ có yêu cầu giới hạn sử dụng trước “ngày thu hoạch”. Các sản phẩm chưa ủ này phải được sử dụng trước khi thu hoạch trong một khoảng thời gian nhất định, cụ thể : > 90 ngày đối với cây trồng không tiếp xúc với bề mặt đất hoặc các quả cây hoặc > 120 ngày đối với cây trồng tiếp xúc với bề mặt đất hoặc ở trong đất (củ cải đường, rau diếp hoặc cà rốt…).
Bảng 1: Các vật liệu được phép và bị cấm sử dụng làm nguyên liệu ủ phân
Đầu vào |
Loại |
Ví dụ nguyên liệu ủ |
Tuân thủ NOP |
Chất thải thực phẩm và chất xanh |
Phế thải xanh |
thực phẩm thừa, giấy, giấy vật liệu cho thực phẩm (bộ lọc cà phê, ly giấy, đĩa), gỗ thô (mùn cưa, dăm bào), gốc cây, cành tỉa, vỏ cây, cỏ cắt |
KHÔNG: đồ dùng bằng nhựa; nhựa sinh học, xốp; lớp phủ nhựa; vật liệu thu hồi từ chất thải rắn đô thị hỗn hợp
|
Chất thải chế biến thực phẩm / Phụ phẩm nông nghiệp |
Cà chua xay nhuyễn, bã nho, vỏ gạo, giá thể trồng nấm; chất thải đóng hộp & nước thải đóng hộp |
KHÔNG: thêm chất phụ gia sau khi vật liệu trở thành dòng thải
|
|
Thực vật thủy sinh |
Rong biển, tảo bẹ; thực vật thủy sinh |
KHÔNG: có chất tổng hợp trừ khi được phép
|
|
Gỗ chế biến |
Gỗ xây dựng |
KHÔNG: gỗ sơn, nhuộm màu hoặc đã qua xử lý, ván ép, bàn ép
|
|
Phụ phẩm từ ngành giết mổ chưa chế biến |
Sọ, xương, máu, thịt, nước tiểu, vỏ trứng, toàn bộ trứng, lông vũ, tóc, sinh vật biển |
KHÔNG: thêm chất phụ gia sau khi vật liệu trở thành chất thải
|
|
Chất thải chăn nuôi |
Phân động vật |
Phân gia súc với chất độn chuồng, nước phân, nước tiểu |
KHÔNG:chất rắn sinh học / bùn thải, tro phân
|
Khác |
Khoáng |
Đá vôi không tổng hợp |
KHÔNG:canxi cacbonat tổng hợp (đá vôi, PCC), vôi sống, tấm lợp / vách thạch cao.
|
Chất tổng hợp được phép |
Giấy có một số thành phần tái chế, bìa cứng không quét sáp Chất chiết xuất từ thực vật thủy sinh, Lưu huỳnh nguyên tố, Axit humic, Lignin sulfonat, MgSO4, Chất dinh dưỡng vi lượng, Sản phẩm cá dạng lỏng, Vitamin |
KHÔNG: sản phẩm giấy bóng, màu hoặc sáp; chỉ chiết xuất bằng KOH, NaOH; Lignin sulfonat chỉ được phép làm chất chelat hoặc chất khử bụi, Vitamin B1, C và E |
|
Nguyên liệu (không phải dòng chất thải) |
Phân (thịt, cỏ linh lăng), thực vật chiết, ép, kiểm soát mùi (vôi, tro) |
KHÔNG: bụi lò nung; thuốc giặt, tẩy quần áo; Chất bảo quản tổng hợp; Chất hỗ trợ chế biến bị cấm
|
|
Tro |
Tro động thực vật, biochar |
KHÔNG: Tro được sản xuất từ gỗ đã sơn hoặc đã xử lý . |
|
Thương mại/công nghiệp |
Các sản phẩm nước thải nông nghiệp, dầu mỡ |
KHÔNG:sản phẩm phụ của công nghiệp phi nông nghiệp bị cấm trừ khi được biết rõ ràng. |
OMRI phân loại các sản phẩm phân ủ theo danh mục và yêu cầu được nêu trong Danh sách vật liệu chung của OMRI® và được tóm tắt tại Bảng 2. Trong đánh giá của OMRI, các nhà cung cấp phải: 1) khai báo phương pháp ủ phân, loại và nguồn nguyên liệu ủ; 2) nộp nhật ký phân ủ ghi lại các chỉ số nhiệt độ hàng ngày và tần suất đảo trộn; 3) cung cấp các phân tích trong phòng thí nghiệm về hàm lượng kim loại nặng (As, Cd, và Pb) và mức độ mầm bệnh (coliform và salmonella); và 4) mô tả cách loại bỏ các chất gây ô nhiễm lạ. Sản phẩm phân ủ được liệt kê trong Danh sách OMRI là: "Được phép" mà không có bất kỳ giới hạn sử dụng nào; “Được phép có hạn chế” yêu cầu người dùng tuân theo các nguyên tắc sử dụng trước “ngày thu hoạch”; hoặc “Bị cấm” do sự hiện diện của các chất bị cấm (Bảng 2). Phân ủ được OMRI liệt kê cũng yêu cầu hạn chế với kim loại nặng và mầm bệnh.
Bảng 2: Yêu cầu sản phẩm và mức cho phép sử dụng của các loại phân ủ
trong Danh mục vật liệu chung của OMRI
Loại |
Yêu cầu |
Mức cho phép |
Phân ủ - trong thùng hoặc đống có sục khí tĩnh (nguyên liệu thực vật và động vật) |
- Tỷ lệ C: N * - 55-77 ° C trong 3 ngày liên tiếp |
Được phép |
Phân ủ - khác (nguyên liệu thực vật và động vật) |
- 55-77 ° C trong 3 ngày liên tiếp |
Được phép |
Phân ủ - nguyên liệu thực vật |
- 55-77 ° C trong 3 ngày liên tiếp |
Được phép |
Phân ủ - đồng cỏ (nguyên liệu thực vật và động vật) |
- Tỷ lệ C: N * - 55-77 ° C trong 15 ngày liên tục - 5 lần đảo trộn trong 15 ngày đó |
Được phép |
Chất thải làm nấm làm nguyên liệu phân ủ |
- Nguyên liệu phế thải làm nấm phải có nguồn gốc từ các vật liệu được phép - 55-77 ° C trong 3 ngày liên tiếp |
Được phép |
Đất giun |
- Nguyên liệu ủ được phép - Điều kiện hiếu khí - Độ ẩm 70-90% |
Được phép |
Chất thải chăn nuôi - đã qua xử lý |
- Tối thiểu 65,5 °C trong một giờ hoặc ở 74 ° C - Độ ẩm tối đa 12% |
Được phép |
Ủ kỵ khí (Anaerobic Digestate) – từ nguyên liệu thực vật |
- Nguyên liệu thô được phép có nguồn gốc không phải là phân động vật |
Được phép |
Trà ủ |
- Nguyên liệu ủ được phép |
Được phép có hạn chế |
Phân chè |
- Công bố về chất phụ gia cần thiết |
Được phép có hạn chế |
Phân - thô, chưa ủ |
- Công bố về chất phụ gia cần thiết |
Được phép có hạn chế |
Ủ kỵ khí - từ nguyên liệu chất thải chăn nuôi |
- Nguyên liệu ủ được phép có nguồn gốc từ phân động vật |
Được phép có hạn chế |
Tro chất thải chăn nuôi |
- Đốt phân bị cấm |
Bị cấm |
* Ghi chú: Tỷ lệ C: N của nguyên liệu trước khi ủ phân (25: 1 - 40: 1)
Bạn đánh giá như thế nào về hoạt động của Hội Làm vườn Việt Nam |
Hoạt động có hiệu quả |
Hoạt động không hiệu quả |
Không có ý kiến |